Sử dụng Từ tượng thanh

Theo Musurgia Universalis (1650), gà mái kêu "to to too", trong khi gà con kêu "glo glo glo".Súng cờ ghi "BANG" (tả tiếng bùm), một vật phẩm mới lạ

Trong trường hợp tiếng ếch kêu, cách viết có thể khác nhau vì các loài ếch khác nhau trên thế giới tạo ra các âm thanh khác nhau: tiếng Hy Lạp cổ đại brekekekex koax koax (chỉ có trong hài kịch The Frogs của Aristophanes) có lẽ để chỉ ếch đầm lầy; ribbit trong tiếng Anh cho các loài ếch được tìm thấy ở Bắc Mỹ; và động từ tiếng Anh croak (ộp ộp) cho một con ếch thông thường.[9]

Một số ví dụ trong tiếng Anh rất phổ biến khác là hiccup (nấc), zoom (vèo), bang (bịch), beep (bíp), moo (ùm bò), và splash (tõm). Máy móc và âm thanh của chúng cũng thường được mô tả bằng từ tượng thanh: honk hoặc beep-beep cho còi ô tô, và vroom hoặc brum cho động cơ. Khi nói về phóng điện hồ quang có thể nghe thấy được, từ zap thường được sử dụng (và nghĩa của nó đã được mở rộng để mô tả tác động của sự nhiễu không nghe được).

Âm thanh của con người đôi khi tạo ra các từ tượng thanh, ví dụ như khi chụt được sử dụng để biểu thị một nụ hôn.[10]

Đối với âm thanh của động vật, những từ như quạc (vịt), ùm bò (bò), gâu (chó), gầm (sư tử), meo hoặc rít (mèo), cục tác (gà) và be-e (cừu) thường được sử dụng trong Tiếng Việt (cả dưới dạng danh từ lẫn động từ).